Mang bọn tội phạm Việt cộng ra trước công lý

@ 7 February 2010 06:11 PM
{nl} {nl} {nl} {nl} {nl} {nl} {nl}
{nl}

{nl}

{nl}

{nl}
{nl} • Ðỗ Ngọc Uyển

Quyền Xét Xử Phổ Biến (Universal Jurisdiction)
{nl}
{nl} Ngày 16-10-1998, cảnh sát Thủ Ðô Luân Ðôn của Anh quốc đã bắt giữ Tướng {nl} Augusto Pinochet của Chile (Chí lợi) trong khi ông này đang viếng thăm Anh {nl} quốc. Cảnh sát Luân Ðôn đã thi hành trát bắt giữ được ban hành bởi một thẩm {nl} phán người Tây Ban Nha. Nhà cựu độc tài Pinochet đã bị một toà án Tây Ban {nl} Nha truy tố về những tội ác mà ông ta đã phạm trong 17 năm cầm quyền tại {nl} Chile. Toà án của Anh quốc đã bác bỏ khiếu nại của Tướng Pinochet về quyền {nl} miễn tố đối với ông ta. Ðòi hỏi được xét xử tại Chile của ông ta cũng bị toà {nl} án bác bỏ. Toà án của Anh quốc đã phán quyết rằng ông Pinochet có thể bị dẫn {nl} độ sang Tây Ban Nha. Tuy nhiên, sau đó - vì lý do sức khoẻ - ông ta được trả {nl} về Chile để bị xét xử.
{nl}
{nl} Ðiểm cần nêu bật ở đây là một vị thẩm phán của một toà án Tây Ban Nha đã có {nl} quyền ban hành trát bắt giữ ông Pinochet về những tội ác mà ông ta đã phạm {nl} hầu hết trên lãnh thổ Chile đối với người dân Chile. Vị thẩm phán Tây Ban {nl} Nha đã thi hành quyền xét xử phổ biến theo đúng luật pháp quốc tế. Quyền xét {nl} xử phổ biến cho phép tất cả các quốc gia trên thế giới có quyền và cũng là {nl} bổn phận phải điều tra và xét xử những tội ác có tính quốc tế (international {nl} crimes) diễn ra tại bất cứ nơi nào trên thế giới, bất kể cương vị và quốc {nl} tịch của kẻ phạm tội. Mục đích tối thượng của quyền xét xử phổ biến là nhằm {nl} bảo đảm rằng trên thế giới sẽ không còn nơi dung thân cho những kẻ phạm {nl} những tội ác có tính quốc tế mà cộng đồng quốc tế đặc biệt quan tâm.
{nl}
{nl} Theo luật pháp quốc tế, những tội ác có tính quốc tế bao gồm tội ác diệt {nl} chủng (the crime of genocide), tội ác chiến tranh (war crimes), tội ác chống {nl} nhân loại (crimes against humanity), tội hành quyết phi pháp (extrajudicial {nl} executions), tội thủ tiêu mất tích người (enforced disappearace of persons) {nl} và tội tra tấn (torture). Tất cả những tội ác này đã được dự liệu tại Ðạo {nl} Luật Rome (The Rome Statute). Những tội ác kể trên là những tội đại hình có {nl} tính quốc tế, đe doạ đến nền hoà bình và sự an ninh của thế giới và không {nl} thể không bị trừng phạt.
{nl}
{nl} Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, ranh giới giữa các quốc gia đã mờ nhạt {nl} đi, với ý niệm thế giới là một ngôi nhà chung của nhân loại. Do đó, khi một {nl} quốc gia đưa ra những phán xét về những tội ác có tính quốc tế đang diễn ra {nl} tại một quốc gia khác, điều này không thể được xem là vi phạm vào công việc {nl} nội bộ của quốc gia khác như bọn tội phạm Việt Cộng thường ngoan cố biện {nl} bạch. Trái lại, đây là một trách nhiệm liên đới và là một bổn phận của đạo {nl} đức và lương tri.
{nl}
{nl} Sự kiện nhà độc tài Pinochet bị một toà án Tây Ban Nha ban hành trát bắt giữ {nl} đã gây một niềm tin vào pháp lý quốc tế cho các nạn nhân rằng họ có thể mang {nl} những kẻ phạm những tội ác chống lại họ ra xét xử tại một toà án ngoại quốc. {nl} Sau đây là hai trường hợp điển hình về sự kiện này: a) Trong tháng 1/2000, {nl} những nạn nhân bị tra tấn tại Chad thuộc Trung Phi đã đi Senegal để khởi tố {nl} nhà cựu độc tài lưu vong Hissene Habre. Một toà án của Senegal đã truy tố {nl} ông này về hai tội: tội tra tấn và tội ác chống nhân loại. b) Trong năm {nl} 2001, một toà án tại Bỉ đã kết tội hai nữ tu người Rwanda về những hành động {nl} độc ác tàn bạo (atrocities) đối với người dân Rwanda.
{nl}
{nl} Ngoài hai trường hợp kể trên, sau đây là ba sự kiện điển hình mới nhất về {nl} quyền xét xử phổ biến:
{nl}
{nl} a/ Ngày Thứ Bẩy 12/12/2009, một toà án tại Thủ Ðô Luân Ðôn của Anh quốc đã {nl} ban hành trát bắt giữ Bà Tzipi Livni, cựu Bộ Trưởng Ngoại Giao Do Thái, vì {nl} bị cho là đã phạm tộị ác chiến tranh tại Gaza. Lệnh bắt giữ này đã được hủy {nl} bỏ sau đó, khi được biết Bà Tzipi Livni đã huỷ bỏ, không tham dự một cuộc {nl} hội họp tại Luân Ðôn. Toà án đã ban hành trát bắt giữ Bà Tzipi Livni theo {nl} yêu cầu của các luật sư đại diện cho các nạn nhân người Palestine trong cuộc {nl} chiến tại Gaza. Bà Tzipi Livni là thành viên của nội các chiến tranh và bộ {nl} trưởng ngoại giao của Do Thái khi diễn ra cuộc tấn công của Do Thái vào dải {nl} Gaza vào cuối năm 2008.
{nl}
{nl} b/ Sau hai năm điều tra, một thẩm phán Tây Ban Nha đã chấp nhận lời buộc tội {nl} tra tấn và diệt chủng đối với năm viên chức cao cấp của đảng cộng sản Trung {nl} Cộng nhằm chống lại Pháp Luân Công. Nếu những can phạm này hiện diện tại Tây {nl} Ban Nha, họ sẽ được triêu tập đến toà án để nghe vị chánh thẩm phán quyết về {nl} những tội trạng của họ. Ngày 11/11/2009, Luật sư Carlos Iglisias, đại diện {nl} cho các nguyên đơn của Pháp Luân Công, đã nhận được văn thư của Toà Án Quốc {nl} Gia Tây Ban Nha thông báo rằng những tội ác tra tấn và diệt chủng chống lại {nl} Pháp Luân Công đã được Toà Án chấp nhận. Những bị cáo gồm có Giang Trạch {nl} Dân, cựu Tổng Bí Thư Ðảng Cộng Sản Trung Hoa; La Cán, cựu Giám Ðốc Phòng {nl} 610, một cơ quan được thành lập để khủng bố Pháp Luân Công; Bạc Hy Lai, hiện {nl} là Bí Thư Thành Uỷ Trùng Khánh và cựu Bộ Trưởng Thương Mại; Giả Khánh Lâm, {nl} người đứng thứ tư trong hệ thống đảng cộng sản Trung Quốc và Ngô Quan Chính, {nl} người cầm đầu uỷ ban kỷ luật nội bộ của đảng cộng sản Trung Quốc.
{nl}
{nl} c/ Sau bốn năm điều tra, ngày 17/12/2009, thẩm phán Octavia Araoz de {nl} Lamadrid của Toà Án Liên Bang Số 9 của Argentina đã ban hành trát bắt giữ {nl} hai trong số năm nghi can đã bị toà án Tây Ban Nha truy tố trước đó một {nl} tháng. Các nghi can này là Giang Trạch Dân và La Hán. Hai can phạm này đã {nl} phạm những tội ác tra tấn và tội ác chống nhân loại đối với Pháp Luân Công. {nl} Trát bắt giữ này được thi hành bởi Cục Cảnh Sát Quốc Tế trực thuộc Cảnh Sát {nl} Liên Bang của Argentina. Do đó, khi hai can phạm này đến bất cứ một quốc gia {nl} nào có ký hiệp ước dẫn độ với Argentina, họ sẽ bị bắt giữ và giải giao cho {nl} Argentina để trả lời trước công lý về những tội ác mà họ đã phạm đối với {nl} Pháp Luân Công. Sau khi có phán quyết của toà án, Luật Sư Alejando Cowes, {nl} đại diện cho Pháp Luân Công, đã tuyên bố: “Ðối với Trung Quốc, hay nói đúng {nl} hơn là đối với nhân dân Trung Quốc, nó có nghĩa là điều này có thể là sự {nl} khởi đầu cho sự kết thúc của một nền độc tài đã nắm quyền trong vòng 60 năm {nl} qua và đàn áp đẫm máu hơn 85 triệu dân.”
{nl}
{nl} Các trát bắt giữ trên đây đã đánh dấu một bước ngoặt có tính lịch sử trong {nl} tiến trình pháp lý quốc tế rằng trong thế giới ngày nay không có nơi nào là {nl} chỗ trú ẩn an toàn cho những kẻ phạm những tội ác có tính quốc tế. Những tên {nl} đầu sỏ Việt Cộng đang phạm những tội ác chống nhân loại như ngược đãi tôn {nl} giáo… có tổ chức quy mô tại Việt Nam sẽ phải đối diện với công lý.
{nl}
{nl} Kể từ sau đệ nhị thế chiến, đã có hơn 15 quốc gia đã hành xử quyền xét xử {nl} phổ biến để điều tra và xét xử những kẻ phạm những tội ác có tính quốc tế {nl} gồm có Úc Ðại Lợi, Áo, Bỉ, Gia Nã Ðại, Ðan Mạch, Phần Lan, Pháp, Ðức, Hoà {nl} Lan, Na Uy, Senegal, Tây Ban Nha, Anh, Hoa Kỳ…Ngoài ra, còn có 125 quốc gia {nl} đã hành xử quyền xét xử phổ biến cho ít nhất là một trong những tội ác có {nl} tính quốc tế nói trên. Tất cả những quốc gia trên đây đã tu chính luật pháp {nl} quốc gia để có thể xét xử những tội ác có tính quốc tế.
{nl}
{nl} Mang Bọn Tội Phạm Việt Cộng Ra Trước Công Lý
{nl}
{nl} Căn cứ vào những điều trình bày trên đây, Việt Cộng, bọn thủ phạm của những {nl} tội ác có tính quốc tế, có thể bị truy tố và xét xử tại bất cứ quốc gia nào {nl} trên thế giới có áp dụng quyền xét xử phổ biến. Ðối với những quốc gia có {nl} thi hành quyền xét xử phổ biến, việc điều tra và xét xử những tội ác có tính {nl} quốc tế là một quyền hạn và cũng là một bổn phận (obligation).
{nl}
{nl} Tại những quốc gia Âu Châu có áp dụng quyền xét xử phổ biến, những nạn nhân {nl} và đại diện hợp pháp của họ có vai trò then chốt trong việc thúc đẩy các nhà {nl} cầm quyền quốc gia sở tại thi hành quyền xét xử phổ biến đối với những tội {nl} ác có tính quốc tế. Trong nhiều trường hợp, chính những nạn nhân hay những {nl} luật sư đại diện của họ đã tiến hành những bước khởi đầu cho việc điều tra {nl} tội ác. Trong hầu hết các quốc gia Âu Châu, hệ thống pháp lý cho phép nạn {nl} nhân giữ một vai trò tích cực và trung tâm trong các vụ kiện; ngoài tư cách {nl} nạn nhân, họ còn có vai trò chứng nhân. Hội Ðồng các Bộ Trưởng Âu Châu {nl} khuyến cáo rằng nạn nhân phải có vai trò xứng đáng trong các tiến trình điều {nl} tra và xét xử. Tóm lại, tại các quốc gia có áp dụng quyền xét xử phổ biến, {nl} đặc biệt là tại Âu Châu, các nạn nhân giữ vai trò trung tâm trong việc khởi {nl} động các vụ kiện và các toà án có trách nhiệm điều tra và xét xử theo luật {nl} pháp quốc tế.
{nl}
{nl} Căn cứ vào quyền hạn và vai trò của nạn nhân được trình bày trên đây, các tổ {nl} chức của cộng đồng người Việt quốc gia trên khắp thế giới nên tiến hành các {nl} thủ tục pháp lý để mang bọn tội phạm Việt Cộng ra trước công lý. Không bút {nl} mực nào có thể kể hết tội ác của Việt Cộng đối với dân tộc Việt Nam trong 80 {nl} năm nay. Tuy nhiên sau đây là hai tội ác chống nhân loại có tính thời sự cấp {nl} thiết mà Việt Cộng đang vi phạm có tổ chức quy mô với một thái độ ngoan cố, {nl} thách thức và nhạo báng công luận và luật pháp quốc tế. Hai tội ác này được {nl} dự liệu tại Ðạo Luật Rome.
{nl}
{nl} 1/ Tội Ngược Ðãi Tôn Giáo
{nl}
{nl} Ðiều 7 của Ðạo Luật Rome đã định nghĩa tội ác này như sau: “Sự Ngược Ðãi đối {nl} với bất cứ một nhóm hay một tập thể nào có thể nhận diện được vì những lý do {nl} chính trị, chủng tộc, dân tộc, sắc tộc, văn hoá, tôn giáo, giới tính như đã {nl} được định nghĩa tại đoạn 3 hoặc vì những lý do khác đã được công nhận một {nl} cách phổ biến là trái với luật pháp quốc tế, liên quan tới bất cứ hành động {nl} nào được nêu lên trong đoạn này hoặc bất cứ tội ác nào thuộc quyền xét xử {nl} của Toà Án Hình Sự Quốc Tế.” “Persecution against any identifiable group or {nl} collectivity on political, racial, national, ethnic, cultural, religious, {nl} gender as defined in paragraph 3 or other grounds that are universally {nl} recognized as impermissible under international law, in connection with any {nl} act referred to in this paragraph or any crime within the jurisdiction of {nl} the International Criminal Court.” Hành động ngược đãi cũng được định nghĩa {nl} như sau: “Ngược Ðãi có nghĩa là sự tước đoạt cố tình và nghiêm trọng những {nl} quyền cơ bản (trái với luật pháp quốc tế) vì lý do bản sắc của nhóm hay tập {nl} thể.” “Persecution means the intentional and severe deprivation of {nl} fundamental rights by reason of the identity of the group or collectivity.”
{nl}
{nl} Căn cứ vào định nghĩa trên đây, những vụ ngược đãi tôn giáo dã man đang diễn {nl} ra công khai và thách thức lương tâm nhân loại tại chùa Bát Nhã và giáo xứ {nl} Ðồng Chiêm - sưốt mấy tháng nay và còn đang tiếp tục - trước sự chứng kiến {nl} của toàn thể nhân loại qua các phương tiện truyền thông toàn cầu đã chứng {nl} minh một cách hùng hồn, không thể chối cãi rằng lũ Việt Cộng đang phạm tội {nl} ác chống nhân loại một cách man rợ. Nhân chứng và vật chứng của tội ác này {nl} đã được các hãng thông tấn quốc tế và các tổ chức bảo vệ nhân quyền trên {nl} toàn thế giới thu thập đầy đủ và được phổ biến liên tục hàng ngày trên các {nl} hệ thống thông tin toàn cầu. Các tổ chức quốc tế và các chính phủ trên thế {nl} giới đã gay gắt lên án tội ác ngược đãi tôn giáo dã man này. Ba tên Nông Ðức {nl} Manh, Nguyễn Minh Triết và Nguyễn Tấn Dũng là thủ phạm của tội ác chống nhân {nl} loại này, một tội ác có tính quốc tế mà bất cứ một toà án nào trên thế giới {nl} cũng có quyền truy tố và xét xử theo luật pháp quốc tế về quyền xét xử phổ {nl} biến.
{nl}
{nl} 2/ Tội Giam Cầm (Imprisonment)
{nl}
{nl} Ðiều 7 của Ðạo Luật Rome đã định nghĩa tội ác chống nhân loại này như sau: {nl} “Giam cầm hoặc sự tước đoạt nghiêm trọng tự do thân thể, vi phạm những điều {nl} luật cơ bản của luật pháp quốc tế” “Imprisonment or other severe deprivation {nl} of physical liberty in violation of fundamental rules of international law”
{nl}
{nl} Căn cứ vào định nghĩa trên đây, sự giam cầm Hoà Thượng Thích Quảng Ðộ mà {nl} không chính thức buộc tội hay xét xử (imprisonment without formal charges or {nl} trial) suốt nhiều năm nay tại Thanh Minh Thiền Viện là một sự giam cầm phi {nl} pháp và là một tội ác chống nhân loại.
{nl}
{nl} Ngoài ra, phiên toà mới diễn ra tại Sàigòn ngày 20/1/2010 đã “kết án và bỏ {nl} tù” bốn nhà hoạt động dân chủ Trần Huỳnh Duy Thức, Lê Thăng Long, Lê Công {nl} Ðịnh và Nguyễn Tiến Trung từ 5 năm tới 16 năm tù là một trò hề, riễu cợt {nl} công lý bởi vì đây là một phiên toà được dàn dựng theo kiểu toà án Kangaroo {nl} của bọn thảo khấu. Tính cách Kangaroo - có nghĩa là tính phi pháp - của {nl} phiên toà này đã bị dư luận khắp nơi trên thế giới kết án. Trong một thông {nl} cáo báo chí của Amnesty International được phổ biến khẩn cấp ngày 20/1/2010, {nl} ngay sau khi phiên toà kết thúc, ông Brittis Edman đã gọi phiên toà Kangaroo {nl} này là một phiên toà hoàn toàn nhạo báng công lý. “The trial made a complete {nl} mockery of justice”. Ngày 23/1/2010, khi trả lời cuộc phỏng vấn của RFA do {nl} phóng viên Hà Giang thực hiện, Bà Janice Beanland của Amnesty International {nl} đã trả lời nguyên văn như sau:
{nl}
{nl} “Janice Beanland: Diễn tiến phiên toà cho chúng tôi thấy rất đáng nghi ngờ {nl} là các bị can đã được xem là vô tội cho đến khi họ bị buộc tội. Trong một vụ {nl} án quan trọng như thế, mà các quan toà chỉ thảo luận vỏn vẹn trong 15 phút {nl} để rồi đưa đến một bản án phải mất 45 phút mới đọc xong, thì đây rõ ràng là {nl} những dấu chỉ cho thấy việc kết tội cũng như bản án đã được định đoạt trước. {nl} Ðiều này hoàn toàn vi phạm nguyên tắc căn bản là các bị cáo phải được xem là {nl} hoàn toàn vô tội cho đến khi được xét xử.”
{nl}
{nl} Toà án nhân dân của Việt cộng thực chất chỉ là một công cụ đàn áp của băng {nl} đảng Việt Cộng. Chúng tuyên bố rằng phiên toà xét xử công khai, nhưng thân {nl} nhân của các bị cáo cũng không được vào phòng xử án. Hai quan sát viên của {nl} Hội Luật Sư Thế Giới (the International Bar Association) được gửi đến quan {nl} sát phiên toà cũng không được tham dự. Tóm lại, kết án bốn nhà hoạt động dân {nl} chủ 33 năm tù và 14 năm quản chế qua một phiên toà Kangaroo chỉ diễn ra {nl} trong tám tiếng đồng hồ, là một trò hề thách thức lương tri loài người. Sự {nl} giam cầm họ là phi pháp và là một tội ác chống nhân loại. Thủ phạm của tội {nl} ác có tính quốc tế này cũng là ba tên Nông Ðức Mạnh, Nguyễn Minh Triết và {nl} Nguyễn Tấn Dũng.
{nl}
{nl} Các phiên toà trước đây xử Linh Mục Nguyễn Văn Lý, các Luật Sư Lê Thị Công {nl} Nhân, Nguyễn Văn Ðài…cũng là các phiên toà xét xử theo kiểu toà án Kangaroo {nl} của bọn thảo khấu sống ngoài vòng pháp luật. Trong các phiên toà Kangaroo, {nl} các bản án đều do những tên cầm đầu bọn thảo khấu quyết định trước. Các hãng {nl} thông tấn quốc tế theo rõi phiên toà xử Linh Mục Nguyên Văn Lý đã đưa những {nl} bản tin có tựa đề như sau: “Father Nguyen Van Ly at Vietnam’s Kangaroo {nl} Court” và “Unfair process against Father Nguyen Van Ly”. Tóm lại, Linh Mục {nl} Nguyễn Văn Lý, các L/s Lê Thị Công Nhân, Nguyễn Văn Ðài và nhiều nhà hoạt {nl} động dân chủ khác đã bị các toà án Kangaroo của Việt Cộng bỏ tù một cách phi {nl} pháp. Họ chính là nạn nhân của tội ác chống nhân loại mà thủ phạm là ba tên {nl} đầu sỏ Việt Cộng đã nói ở trên.
{nl}
{nl} Trong xu thế toàn cầu hoá ngày nay, những tội ác có tính quốc tế đang diễn {nl} ra tại Việt Nam không còn là chuyện nội bộ của Việt Nam mà là chuyện chung {nl} của cộng đồng thế giới. Các tổ chức bảo vệ nhân quyền và các chính phủ trên {nl} khắp thế giới đã lên án gay gắt những hành động tội ác của Việt Cộng. Các {nl} hãng thông tấn có uy tín quốc tế (AFP, AP, BBC, Reuters…) đã làm nhiệm vụ {nl} thông tin một cách tích cực, đã cấp thời đưa những tin tức và hình ảnh liên {nl} quan đến tội ác tới mọi ngõ nghách trên toàn thế giới. Tuy nhiên lũ Việt {nl} Cộng rừng rú, bọn quen sống vô luật pháp trong các hang động, vẫn tiếp tục {nl} ngoan cố và trơ trẽn biện bác rằng thế giới đã xen vào chuyện nội bộ của {nl} chúng. Những hành động tội ác chống nhân loại của Việt Cộng đang diễn ra {nl} hàng ngày tại Việt Nam chứng tỏ rằng chúng không xứng đáng để giữ bất cứ một {nl} vai trò nào trong cộng đồng quốc tế, như thành viên không thường trực của {nl} Hội Ðồng Bảo An LHQ trước đây, hay chủ tịch khối ASEAN hiện này.
{nl}
{nl} Như đã trình bày trên đây, theo luật pháp quốc tế về quyền xét xử phổ biến, {nl} tất cả các toà án quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các toà án tại các {nl} nước Âu Châu, đều có quyền điều tra và xét xử các tội ác có tính quốc tế mà {nl} Việt Cộng đang phạm. Những nạn nhân cũng là chứng nhân hay đại diện hợp pháp {nl} của họ có quyền khởi tố và tham gia vào tiến trình điều tra và xét xử vụ án. {nl} Chúng ta có đầy đủ nhân chứng, vật chứng cũng như tư cách pháp lý để đưa bọn {nl} tội phạm Việt Cộng ra trước công lý như tổ chức Pháp Luân Công đã làm, và {nl} bọn tội phạm Trung Cộng đã bị hai toà án Tây Ban Nha và Argentina truy tố. {nl} Phán quyết của toà án Argentina dựa trên lời khai cũng là lời làm chứng của {nl} 17 nạn nhân cùng với các tài liệu của Uỷ Ban Nhân Quyền Liên Hiệp Quốc, {nl} Amnesty International và Human Rights Watch…
{nl}
{nl} Bởi vì Vìệt Cộng không ký và phê chuẩn Ðạo Luật Rome, chúng ta không thể {nl} trực tiếp truy tố chúng trước Toà Án Hình Sự Quốc Tế, nhưng chúng ta có đầy {nl} đủ tư cách pháp lý để truy tố chúng trước bất cứ một toà án quốc gia nào {nl} trên thế giới có áp dụng quyền xét xử phổ biến. Cũng chính vì Trung Cộng {nl} không phải là quốc gia hội viên (State party) của Ðạo Luật Rôme nên Pháp {nl} Luân Công đã không thể truy tố những tên tội phạm Trung Cộng trước Toà Án {nl} Hình Sự Quốc Tế mà truy tố chúng trước các toà án quốc gia có áp dụng quyền {nl} xét xử phổ biên. Ngoài hai toà án Tây Ban Nha và Argentina, Pháp Luân Công {nl} còn truy tố chúng tại 30 toà án quốc gia trên khắp thế giới, có nghĩa là {nl} phải là truy nã bọn tội phạm đến tận cùng bằng pháp luật.
{nl} Mang Việt Cộng, bọn phạm tội ác có tính quốc tế, ra trước công lý là nhiệm {nl} vụ của cộng đồng người Việt tỵ nạn cộng sản trên khắp thế giới.
{nl}
{nl} Như đã trình bày trên đây, ngày nay, tất các toà án quốc gia đều có nhiệm vụ {nl} bảo vệ công lý trên toàn thế giới bằng cách truy tố và xét xử những tội ác {nl} có tính quốc tế diễn ra tại bất cứ nơi nào trên thế giới. Nếu chúng ta khởi {nl} tố bọn tội phạm Việt Cộng, chắc chắn một toà án quốc gia như toà án Tây Ban {nl} Nha hay Argentina sẽ thụ lý để mang lại công lý cho các nạn nhân của chúng.{nl}
{nl} Tội ác phải bị trừng phạt.
{nl}
{nl} Ðổ Ngọc Uyển
{nl} (Khoá 4 Thủ Ðức)
{nl} San Jose, ngày 1-2-2010
{nl}
{nl} Tài liệu tham khảo:
{nl} -http://untreaty.un.org/cod/icc/STATUTE/99_corr/cstatute.htm - The Rome {nl} Statute of the International Criminal Court
{nl} - http://www.redress.org/documents/inpract.html - Universal Jurisdiction in {nl} Europe
{nl} - http://.globalpolicy.org/internationl-justice/universal-jurisdiction... {nl} Universal Jurisdiction (General Analysis on International Justice)
{nl} - http://www.pbs.org/justice/world_issue_uni.html - Justice & The Generals – {nl} Universal Jurisdiction
{nl} - {nl} http://www.amnesty.org./en/internatinal-justice/issues/universal-jurisdi... {nl} Amnesty International - Universal Jurisdiction
{nl} - http://upenn.edu/pennpress/book/13974.html - Universal Jurisdiction - {nl} University of Pennsylvania Press
{nl} - http://www.clearwisdom.net/html/articles/2009/11/21/112532p.html - Spanish {nl} Judge Calls Five Top Chinese Officials to Account for Genocide
{nl} - http://www.faluninfo.net/print/935/ Argentine Judge Order Arrest of Top {nl} Chinese communist Party Officials for Crimes Against Humanity
{nl} - http://www..guardian.co.uk/world/2009/dec/14/tzipi-livni-israel-gaza-a... {nl} British court issued Gaza arrest warrant for former Israel minister Tzipi {nl} Livni
{nl} - http://thangtien.de/index2.php?option_content&task-view&id-5... Phỏng vấn {nl} Amnesty international về “phiên toà nhạo báng công lý”
{nl} - {nl} http://www.www.secure.amnesty.org/en/news-and-updates/news/vietnamese-dissident-trial-mockery-justice-20100120 {nl} - Vietnamese dissidents’ trial, a mockery of justice

(source: http://www.vietvungvinh.com/Portal.asp?goto=VietNam/2010/20100205_07.htm)